Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới, chiếm khoảng 12% tổng số trường hợp ung thư ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai sau ung thư vú. Theo Tổ chức Ung thư Toàn cầu (GLOBOCAN), mỗi năm tại Việt Nam ghi nhận khoảng 4.132 ca mắc mới và 2.223 trường hợp tử vong, tương đương 54%. Đáng chú ý, phần lớn phụ nữ phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn muộn.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Ung thư cổ tử cung xuất phát từ các tế bào bất thường tại cổ tử cung – phần nối giữa tử cung và âm đạo. Nguyên nhân chủ yếu gây nên căn bệnh này là nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus). HPV là virus lây qua đường tình dục phổ biến nhất hiện nay.
- 90 – 95% phụ nữ nhiễm HPV có thể tự đào thải virus nhờ hệ miễn dịch.
- Tuy nhiên, mỗi phụ nữ gần như đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời, và không có gì đảm bảo cơ thể có thể tự loại bỏ virus.
- Một số chủng HPV nguy cơ cao, đặc biệt HPV 16 và 18, có khả năng gây biến đổi tế bào dẫn đến ung thư.
Ngoài HPV, một số yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung như nhiễm Chlamydia, Trichomonas, hút thuốc lá, suy giảm miễn dịch, dinh dưỡng kém…
Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung thường tiến triển âm thầm. Nhiều phụ nữ không có triệu chứng cho đến khi bệnh đã nặng.
Bác sĩ Nguyễn Thị Trang, Phó Trưởng khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản, CDC Quảng Ninh cho biết: “Giai đoạn đầu ung thư cổ tử cung gần như không có triệu chứng. Khi bệnh nhân bắt đầu ra máu bất thường, ra khí hư có mùi hoặc cảm giác đau, thì thường bệnh đã ở giai đoạn muộn.”
Một số dấu hiệu đáng chú ý gồm:
- Ra máu âm đạo bất thường: ra máu sau quan hệ, sau mãn kinh, hoặc ra máu không theo chu kỳ.
- Khí hư bất thường: khí hư nhiều, có mùi hôi, có màu lẫn mủ hoặc máu.
- Đau vùng chậu hoặc đau lưng (thường gặp ở giai đoạn muộn khi khối u xâm lấn)
Bác sĩ Nguyễn Thị Trang, Phó Trưởng khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản, CDC Quảng Ninh tư vấn cho bệnh nhân
Biến chứng nguy hiểm nếu phát hiện muộn
Khi ung thư cổ tử cung phát triển, tế bào ung thư có thể xâm lấn sang:
- Âm đạo
- Bàng quang
- Trực tràng
- Niệu quản
- Gan và phổi (giai đoạn di căn)
Đặc biệt, khi khối u chèn ép niệu quản, dòng nước tiểu bị tắc nghẽn có thể khiến thận sưng to và dẫn đến suy thận – một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn.
Phát hiện sớm: Chìa khóa cứu sống người bệnh
Theo bác sĩ Nguyễn Thị Trang: “Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư dễ phát hiện sớm nhất nhờ các phương pháp sàng lọc như khám phụ khoa, xét nghiệm tế bào cổ tử cung, quan sát cổ tử cung bằng acid acetic/Lugol, và đặc biệt là xét nghiệm HPV.”
Các phương pháp sàng lọc phổ biến
- Khám phụ khoa định kỳ
- Xét nghiệm Pap smear (tế bào học cổ tử cung)
- Xét nghiệm HPV DNA – phương pháp hiện đại nhất
- Quan sát cổ tử cung bằng acid acetic (VIA) hoặc Lugol (VILI)
Tần suất sàng lọc khuyến cáo
- Nên sàng lọc 3 năm liên tiếp nếu có nguy cơ hoặc chưa từng xét nghiệm.
- Nếu kết quả bình thường, có thể giãn cách 1–2 năm/lần.
Thời điểm không nên sàng lọc
- Đang hành kinh
- Đang mang thai
- Viêm âm đạo cấp
- Vừa nạo/hút thai dưới 20 ngày
- Có quan hệ tình dục hoặc thụt rửa âm đạo trong 24 giờ trước khi khám
Hiện tại, tất cả các cơ sở tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Quảng Ninh đều có khả năng thực hiện các dịch vụ sàng lọc ung thư cổ tử cung.

Các phương pháp điều trị tổn thương tiền ung thư
Nếu phát hiện tổn thương cổ tử cung, tùy mức độ bác sĩ có thể chỉ định:
- Đốt điện
- Áp lạnh
- Đốt laser
- Khoét chóp cổ tử cung bằng dao điện hoặc laser
- Khoét chóp bằng vòng điện (LEEP) – phương pháp phổ biến, chi phí hợp lý, cầm máu tốt và cho kết quả mô bệnh học chính xác.
Những ai có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?
Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất từ 48–52 tuổi. Tuy nhiên, bệnh đang có xu hướng trẻ hóa, nhiều trường hợp dưới 20 tuổi đã mắc.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ:
- Quan hệ tình dục sớm (dưới 18 tuổi)
- Nhiều bạn tình
- Sinh con sớm hoặc sinh nhiều lần
- Hút thuốc lá
- Sử dụng thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm
- Nạo hút thai nhiều lần
- Vệ sinh vùng kín không đúng cách
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Theo bác sĩ Nguyễn Thị Trang: “Biện pháp quan trọng nhất để phòng ung thư cổ tử cung là tiêm vắc xin HPV và duy trì sàng lọc định kỳ.” Các biện pháp phòng bệnh gồm:
- Tiêm vắc xin HPV
- Hiệu quả nhất ở lứa tuổi 9–26
- Tiêm càng sớm, hiệu quả bảo vệ càng cao
- Quan hệ tình dục an toàn
- Không quan hệ quá sớm
- Sử dụng bao cao su
- Hạn chế nhiều bạn tình
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Vệ sinh vùng kín đúng cách
- Không nạo hút thai nhiều lần
- Khám phụ khoa định kỳ
- Sàng lọc ung thư cổ tử cung
Phụ nữ 21–65 tuổi, đặc biệt 30–54 tuổi nên sàng lọc định kỳ hằng năm.
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa và điều trị khỏi nếu phát hiện sớm.
- Tỷ lệ điều trị khỏi 80–90% ở giai đoạn I
- Giảm xuống còn <15% khi phát hiện ở giai đoạn IV
Do đó, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần chú trọng tiêm phòng HPV, khám phụ khoa định kỳ, và sàng lọc ung thư cổ tử cung để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.
Quỳnh Trang (CDC)





