Tiêm vắc xin là giải pháp phòng bệnh uốn ván hiệu quả nhất

Uốn ván là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh thường gặp nhiều ở những vùng nông nghiệp và những nơi phải tiếp xúc với chất thải của súc vật. Hiện nay, người dân có thể chủ động phòng ngừa uốn ván bằng cách tiêm vắc xin uốn ván để tạo khả năng miễn dịch chống lại trực khuẩn gây bệnh.

Bệnh uốn ván do trực khuấn Clostridium Tetani gây ra. Trực khuẩn thường tạo ra các nha bào. Nha bào hình cầu tròn ở dạng tự do hoặc ở một đầu của tế bào trực khuẩn nên có hình dùi trống.Vi khuẩn uốn ván sẽ chết ở nhiệt độ 56 độ C nhưng nha bào uốn ván lại tồn tại rất bền vững, đặc biệt nha bào còn khả năng gây bệnh sau 5 năm tồn tại trong đất. Các dung dịch sát trùng như phenol, formalin có thể diệt nha bào sau 8 – 10 tiếng. Nha bào sẽ chết sau khi đun sôi 30 phút.

Uốn ván là bệnh do trực khuẩn Clostridium tetanus gây ra

Thông thường, nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể con người qua các vết thương sâu bị nhiễm đất bẩn, cát bụi, phân người hoặc súc vật, nhiễm nha bào qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Đôi khi có trường hợp uốn ván sau phẫu thuật, nạo thai trong điều kiện không vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử hoặc các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển. Uốn ván sơ sinh cũng thường bắt nguồn từ nhiễm trùng do cắt dây rốn ở trẻ sơ sinh không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc vệ sinh rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên bị nhiễm nha bào uốn ván.

Bác sĩ CKII Nguyễn Thị Hoan, Phụ trách Phòng khám Đa khoa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cho biết: “Vi khuẩn, nhất là bào tử uốn ván có mặt ở khắp nơi trong đất cát, bụi, phân gia súc, gia cầm, cống rãnh, dụng cụ phẫu thuật không được tiệt trùng kỹ,… Khi xâm nhập vào vết thương, vết trầy xước, chúng sẽ phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván, tấn công trực tiếp tới hệ thần kinh, gây ra các triệu chứng co cứng cơ cục bộ hoặc toàn thân ở bệnh nhân, dẫn tới những cơn co giật nguy hiểm. Tỷ lệ tử vong do uốn ván khá cao, từ 25 – 90%. Đặc biệt, uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh có tỷ lệ tử vong lên tới 95%.”

Thời kỳ ủ bệnh: Tính từ khi có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh uốn ván, thường là biểu hiện cứng hàm. Lúc đầu mỏi hàm, nói khó, nuốt vướng, khó nhai, khó há miệng tăng dần và liên tục. Khi dùng đè lưỡi ấn hàm xuống thì hàm càng cắn chặt hơn. Dấu hiệu này gặp ở tất cả các người bệnh. Thời kỳ ủ bệnh có thể từ 3-21 ngày. Sau khi bị thương, khoảng 15% trường hợp khởi phát bệnh trong vòng 3 ngày và 10% phát bệnh sau 14 ngày, trung bình là 7 ngày. Thời kỳ ủ bệnh càng ngắn (< 7 ngày) thì bệnh càng nặng.

Thời kỳ khởi phát: Tính từ lúc cứng hàm đến khi có cơn co giật đầu tiên hoặc cơn co thắt hầu họng – thanh quản đầu tiên, thường từ 1-7 ngày. Thời gian khởi phát càng ngắn (< 48 giờ) bệnh càng nặng.

Thời kỳ toàn phát: Từ khi có cơn co giật toàn thân hay cơn co thắt hầu họng/thanh quản đầu tiên đến khi bắt đầu thời kỳ lui bệnh, thường kéo dài từ 1-3 tuần với các biểu hiện: Co cứng cơ toàn thân liên tục, tăng lên khi kích thích, người bệnh rất đau, co cứng điển hình làm cho người người bệnh ưỡn cong; Co thắt thanh quản gây khó thở, tím tái, ngạt thở dẫn đến suy hô hấp, ngừng tim; Co thắt hầu họng gây khó nuốt, nuốt vướng, ứ đọng đờm rãi, dễ bị sặc; Co thắt các cơ vòng gây bí tiểu, bí đại tiện; Cơn co giật toàn thân trên nền co cứng cơ xuất hiện tự nhiên, tăng lên khi kích thích. Trong cơn co giật, bệnh nhân vẫn tỉnh, nắm chặt tay, uốn cong lưng và tay ở tư thế dạng hoặc gấp, chân duỗi, thường bệnh nhân có thể ngừng thở khi ở các tư thế này. Cơn giật kéo dài vài giây đến vài phút hoặc hơn. Trong cơn giật, rất dễ bị co thắt thanh quản, co cứng cơ hô hấp dẫn đến giảm thông khí, thiếu oxy, tím tái, ngừng thở, và có thể tử vong; Rối loạn thần kinh thực vật gặp trong trường hợp nặng với các biểu hiện: da xanh tái, vã mồ hôi, tăng tiết đờm dãi, sốt cao 39 – 40 độ C hoặc hơn, tăng hoặc hạ huyết áp, huyết áp dao động, loạn nhịp tim có thể ngừng tim.

Thời kỳ lui bệnh: Bắt đầu khi các cơn co giật toàn thân hay co thắt hầu họng/thanh quản bắt đầu thưa dần, tình trạng co cứng toàn thân còn kéo dài nhưng mức độ giảm dần; miệng từ từ há rộng; phản xạ nuốt dần trở lại. Thời kỳ này kéo dài vài tuần đến hàng tháng tuỳ theo mức độ nặng của bệnh.

Hiện nay, người dân có thể chủ động phòng ngừa uốn ván bằng cách tiêm vắc-xin uốn ván để tạo khả năng miễn dịch chống lại trực khuẩn gây bệnh. Bác sĩ CKII Nguyễn Thị Hoan cho biết: “Hiện nay tại Phòng tiêm chủng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh đang triển khai tiêm vắc xin uốn ván hấp phụ (TT) được sản xuất phối hợp từ giải độc tố uốn ván tinh chế và tá chất hấp phụ. Vắc xin uốn ván hấp phụ (TT) do Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang sản xuất, có tác dụng tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh uốn ván cho người lớn và trẻ em. Ngoài ra nhằm phục vụ nhu cầu tiêm chủng của người dân, các loại vắc xin phối hợp có chứa thành phần uốn ván sử dụng để tiêm chủng cho trẻ em như vắc xin 6 trong 1 cũng chuẩn bị được triển khai tại Phòng tiêm chủng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh.”

Tư vấn tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ mang thai tại Phòng tiêm chủng CDC Quảng Ninh

Người lớn và trẻ em đều có nguy cơ mắc bệnh uốn ván nên đều cần tiêm vắc xin phòng uốn ván, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao như: Phụ nữ có thai; Công nhân vệ sinh môi trường, cống rãnh, nước thải; Người thường xuyên làm việc tại chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; Người làm vườn, người làm việc ở các trang trại, nông trường; Công nhân xây dựng các công trình; Người bị thương.

Đối với trẻ em dưới 4 tuổi: vắc xin uốn ván được sử dụng dưới dạng vắc xin phối hợp như 6 trong 1, 5 trong 1, 4 trong 1, 3 trong 1, với liều lượng 0,5ml/lần tiêm.

Đối với trẻ trên 4 tuổi và trẻ vị thành niên, vắc xin uốn ván thường được dùng dưới dạng vắc xin giảm liều và phối hợp, liều lượng 0,5ml/lần tiêm.

Phụ nữ có thai và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ: Tiêm chủng theo phác đồ tiêm quy định tại thông tư 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế, với liều lượng mỗi lần tiêm là 0,5ml/lần tiêm.

Các đối tượng còn lại tiêm theo Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, liều lượng 0,5ml/lần tiêm.

Hải Ninh – CDC